Cách kiểm tra xem máy bạn có bị dính keylog hay không

Có thể dùng cách này để kiểm tra trong PC mình có nhiễm con key nào không? Đây là 1 số con key quen thuộc. Đây là perfect keylogger và easy keylogger.

Mỗi chương trình Keylogger đều sử dụng 1 tập tin .dll để capture thao tác máy tính, con Perfect Keylogger này thì sử dụng tập tin bpkhk.dll , còn con Easy sử dụng Ekey.dll. Như vậy chúng ta sẽ kiểm tra trong máy có xuất hiện những tệp tin này không? => có key ( đơn giản thế thôi )
+Với Perfect keylogger:
  • 1. Vào mục Start => Run gõ : cmd
  • 2. Ở màn hình Dos gõ : tasklist /m bpkhk.dll
Nếu không có Keylogger bạn sẽ nhận được 1 thông báo lỗi :
INFO: No tasks running with the specified criteria.
Nếu có Keylogger màn hình sẽ hiển thị :
Image Name PID Modules Diễn giải
=====================================
explorer*************** 468 bpkhk.dll <= quen thuộc
DUMeter*************** 1444 bpkhk.dll <= quen thuộc
ctfmon*************** 1548 bpkhk.dll <= quen thuộc
acrotray*************** 1820 bpkhk.dll <= quen thuộc
notepad*************** 1956 bpkhk.dll <= quen thuộc
firefox*************** 2012 bpkhk.dll <= quen thuộc
bdmcon*************** 1744 bpkhk.dll <= quen thuộc
TOTALCMD*************** 2396 bpkhk.dll <= quen thuộc
bpk*************** 2812 bpkhk.dll <= nó đây rồi ( chứng tở máy bạn đã dính perfect key )
+Với Easy Key:
  • 1. Vào mục Start => Run gõ : cmd
  • 2. Ở màn hình Dos gõ : tasklist /m Ekey.dll
Nếu không có Keylogger bạn sẽ nhận được 1 thông báo lỗi :
INFO: No tasks running with the specified criteria.
Nếu có Keylogger màn hình sẽ hiển thị :
Image Name -------- PID -- Modules ----- Diễn giải
=================================
TOTALCMD*************** ----- 2040 ----- ekey.dll <= quen thuộc
Easy Keylogger*************** -- 2340 ----- ekey.dll <= nó đây rồi ( máy bạn đã dính Easy Key)
Mình nói thêm về cách diệt :
+Với Perfect Key
  • 1. Vào mục Start => Run gõ : cmd
  • 2. Ở màn hình Dos gõ : taskkill /f /im bpk*************** /t
  • 3. Tắt tất cả các chương trình đang chạy hiện thời (Explorer***************, bdswitch***************, DUMeter*************** ...)
  • 4. Mở Explorer vào thư mục WindowsSystem32 xóa các tập tin bpk***************, bpkhk.dll, bpkwb.dll ...
+Với Easy Key
  • 1. Vào mục Start => Run gõ : cmd
  • 2. Ở màn hình Dos gõ : taskkill /f /fi "pid ge 2340" /im *
Đã xong !!!
Lưu ý mộtchút đó là BPK có cho phép đổi tên các file bpk***************, các file .dll... nên khi các bạn không thấy file bpk*************** và bpk*.dll thì vẫn chưa thể yên tâm là trong máy không có BPK.
  • 4. Tắt các chức năng Services trong System Tools: Bạn nên tắt các chức năng khả nghi nào đó có thể bị nhiễm Virus hay Spyware, để tắt nó thì bạn vào Control Panel / Administrative Tools / Services thực hiện. Bạn nên chuyển các xác lập Services từ Automatic thành Manual.
  • 5. Xóa bỏ các phần trong HKEY_LOCAL_MACHINE và HKEY_CURRENT_USER: Bạn nên xóa bỏ tất cả những gì trong hai mục này ở các mục là: SOFTWARE/ MICROSOFT/ WINDOWS/ CurrentVersion/ Run, RunOnce, RunOnceEx, RunServices.
  • 6. Kiểm tra các file ẩn trong thực mục C:/WINDOWS/SYSTEM 32: Bạn vào thư mục này để kiểm tra xem có các file lạ nào không? Bạn chỉ cần kiểm tra ngày, tháng, tên công ty, ngày tạo… là có thể phát hiện được chúng. Nếu như bạn phát hiện ra một file lạ nào đó thì bạn tạo một thư mục mới trong phần SYSTEM 32 này và chuyển tất cả chúng vào thư mục này. Bạn nên lưu ý một số file có dạng đuôi nguy hiểm là: .exe, .FTP, .XML, TFPT####... và các file không có đuôi.
  • 7. Nên xóa bỏ tất cả những gì trong thư mục C:/WINDOW/ PREFETCH và Emty Recycle Bin.
  • 8. Bạn nên vào Registry để Search Virus hay Spyware (Edit/ Find). Bạn có thể tìm kiếm chúng theo từ khóa của tên Virus, hay các các dấu hiệu của chúng, ví dụ như là: 180 Solutions, Twaintec…..Khi gặp chúng thì bạn nên xóa chúng ngay.
Một cách khác:
Đối với các loại file hình ảnh như .jpg,.bmp,.png.....và các loại file nhạc audio (.mp3,.wma,.wav,.aac....) file video(.mpg,.avi,.wmv,.asf,.rmv b.....) thì không bao giờ bị nhiễm virus
Các loại file có thể nhiễm virus như :.dat,.com,.exe,.bat,.pif,.msi ....thì ta đặt thuộc tính cho chúng là Read-only( chỉ đọc) và Archive( chứa đựng), còn các loại tài liệu văn bản như .doc,.txt,.rtf,.xls... nếu đặt read-only thì khi muốn chỉnh sửa sẽ rất bất tiện, ta nên sao lưu chúng thành 2 bản.
Vấn nạn virus hiện vẫn đang là mối quan tâm lớn của người dùng máy tính do số lượng và "sức chiến đấu" của các loại virus ngày càng tăng. Hiện nay đang nổi lên một dạng virus hay nói đúng hơn là một loại sâu máy tính (worm) làm đau đầu người dùng máy tính tại Việt Nam.
Các sâu máy tính này thường có nhiệm vụ "gây rối" máy tính, làm cho máy tính hoạt động không bình thường, tốc độ xử lý chậm đi nhiều, một số chức năng của hệ điều hành không hoạt động được nữa như Task manager, Regedit, msconfig, xem các file ẩn.

Phá hoại và làm tê liệt các chương trình diệt virus. Có thể một số sâu còn làm máy tính in ra các ký tự lạ, không gõ được tiếng việt,.... Đồng thời cũng có sâu ăn cắp các thông in cá nhân trong máy tính và gửi các thông tin này tới hacker, các sâu có thể mở một số cổng (port) trên máy tính để giúp hacker thâm nhập máy tính dễ dàng.

Đa số các máy tính bị nhiễm các sâu máy tính này khi copy dữ liệu từ ổ USB, từ thẻ nhớ vào ổ cứng, khi copy dữ liệu từ các ổ cứng khác trên mạng, khi chạy các file được download từ các nguồn không tin cậy trên mạng internet...

Lúc này, bạn nên nghĩ tới cách diệt virus bằng tay dưới đây:

Bước 1: Kiểm tra tình trạng máy tính của mình xem thực sự có bị nhiễm virus hay sâu không ?

Bạn để ý đến tốc độ máy tính xem có chậm không, khi mà mình không chạy nhiều chương trình. Có thể xem phần trăm sử dụng CPU để biết được chính xác: ấn Ctrl + Alt + Del => Chọn Task Manager => Chọn Performance.

Tuy nhiên có một số sâu máy tính lại phá hỏng mất chức năng Task Manager và làm theo bước trên, bạn chỉ nhìn thấy chữ Task Manager bị mờ đi và không chọn được.

Đây là dấu hiệu máy tính của bạn bị nhiễm sâu. Hoặc bạn có thể vào Start => Chọn Run. Tại hộp hội thoại, bạn gõ chữ regedit => chọn OK => Không thấy xuất hiện cửa sổ mới nào => Đây cũng là dấu hiệu máy bạn bị nhiễm sâu.

Khi đã kết luận được máy tính của mình bị nhiễm con virus hoặc sâu nào đó, bạn thực hiện tiếp bước 2.

Bước 2: Khởi động lại máy tính (restart) và chạy Windows ở chế độ Safe Mode.

Để chạy Windows Xp ở chế độ Safe Mode, khi máy tính mới khởi động lại (lúc màn hình bắt đầu hiển thị các thông số về máy tính như ở cứng, bộ nhớ RAM,...), bạn ấn liên tục phím F8, sau đó màn hình sẽ hiện ra các lựa chọn chế độ khởi động, bạn dùng phím mũi tên để lựa chọn chế độ Safe Mode.

Khi bạn khởi động tại chế độ Safe Mode này, Windows sẽ chỉ chạy các ứng dụng cần thiết của hệ điều hành mà không chạy các ứng dụng cài thêm có trong thư mục Startup, có trong chế độ chạy khi khởi động của registry. Mà đây là 2 con đường để virus và sâu được kích hoạt.

Như vậy, chạy chế độ Safe Mode để máy tính của bạn không kích hoạt virus và sâu chạy. Sau khi đăng nhập vào máy tính của bạn một cách thông thường ở chế độ Safe ode, bạn tiếp tục thực hiện bước 3.

Bước 3: Hủy bỏ các chương trình chứa sâu và virus được tự động chạy khi khởi động máy tính

Hủy bỏ trong thư mục Startup: Bạn vào Start => Programs => Startup => Trỏ phải chuột vào thư mục Startup và chọn Open.

Tại cửa sổ mới này, bạn kiểm tra vào nếu thấy chương trình phần mềm nào khả nghi, lạ, bạn chưa sử dụng bao giờ, bạn xóa nó đi hoặc cut và paste sang một chỗ khác để không cho nó tự động chạy khi khởi động máy tính.

Hủy bỏ trong registry: Bạn vào Start => Run => Tại hộp hội thoại gõ msconfig.

Cửa sổ System Configuration Utility hiện ra và bạn chọn thẻ Startup.

Tại đây, bạn cũng kiểm tra xem có các ứng dụng nào lạ, nghi ngờ là virus thì bạn bỏ nút check tại cột Startup Item để chúng không được chạy khi khởi động máy tính.

Bạn nên đặc biệt quan tâm tới tên ứng dụng tại cột Startup Item và đường dẫn của ứng dụng tại cột Command để xác định xem đó có phải là virus hoặc sâu máy tính không. Sau khi bỏ các chương trình nghi nhiễm virus xong, bạn chọn OK. Chú ý đừng chọn khởi động lại máy tính ngay vì bạn còn phải thực hiện tiếp bước 4.

Bước 4: Xóa các file nghi nhiễm virus

ở bước 3, bạn đã có thể biết file nào nghi bị nhiễm virus và nó đang nằm ở đâu. Lúc này bạn nên tìm tới thư mục đó và Cut sau đó Paste file đó sang một thư mục tạm thời nào đó tại ổ C để lưu, phòng trường hợp sự nghi ngờ của mình là sai thì có thể khôi phục lại được.

Đồng thời có thể còn một số file bị nhiễm virus khác mà bạn có thể thấy khi quan sát trong Task Manager ở bước 1. Bây giờ bạn hãy dùng chức năng Search của Windows để tìm ra file đó và cũng Cut, Paste sang một thư mục tạm tại ổ C.

Một số file đuôi là exe với tên rất lạ nằm thư mục gốc ổ C, D thường là các file bị nhiễm virus. Hoặc các file autorun.ini, autorun.inf nằm tại thư mục gốc hoặc các thư mục khác (ngoại trừ thư mục copy dữ liệu từ đĩa CD) cũng là các file rất có thể bị nhiễm virus. Bạn chỉ cần kích hoạt các file này là máy bị nhiễm virus ngay lập tức.

Bước 5: Khởi động lại máy tính và chạy ở chế độ bình thường

Lúc này, nếu các nghi ngờ và thao tác tại các bước trên của bạn đúng. Máy tính của bạn sẽ "trong sạch" và hoạt động tốt. Tuy nhiên nếu các chức năng như Task manager, msconfig, regedit, Folder Options vẫn bị mờ hoặc không hoạt động được thì bạn nên vào website dưới đây để download các công cụ hoặc đọc hướng dẫn để khôi phục chúng:www.dougknox.com.

Lưu ý:

Do việc xác định các file bị lây nhiễm virus là quan sát của cá nhân bạn nên có thể có sự nhầm lẫn giữa file bị lây nhiễm virus và file bình thường. Vì vậy, bạn nên sao lưu các file nghi nhiễm virus ra trước khi xóa nó để có thể khôi phục khi cần thiết.

Đồng thời bạn chỉ nên làm theo các bước trên sau khi bạn đã diệt virus bằng các chương trình diệt virus mới nhất mà vẫn không hiệu quả.

Việc dò tìm được keylog trong máy hay không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, nếu muốn phòng xa tốt nhất nên cài chương trình mã hóa bàn phím để người theo dõi máy tính của bạn không thể biết bạn đang đánh chữ gì.
Chúc các bạn kiểm tra được máy dính hay không, comment FB lại các vấn đề còn thắc mắc nhé, mình sẽ hỗ trợ thêm ...
  Nguồn : Đang cập nhật
Previous
Next Post »